Achrya – Đại sư, một vị thầy được nhiều người kính ngưỡng, một đạo sư tâm linh Advaita – bất nhị
Aham-bhava – Ý thức “Ta hiện hữu”
Aham-kara – “Ta người hành động”, ý thức về người hành động, người sở hữu, cái “Ta hiện hữu”, cái ngã
Ajanma – “vô sinh”, không được tạo ra, không có sự khởi đầu, Bất sinh Alak – Phi chú ý
Amrita – Nước thiêng, thức ăn của thần linh
Ananda – Hỉ lạc
Ananda mayi – tràn đầy Cực lạc
Ananda Mayi Ma – “Mẹ tràn đầy cực lạc”, tên của một nữ thánh đương thời với Maharaj
Ankura – Sinh khởi, sự sinh khởi (của cái biết Ta hiện hữu) Arati – Một nghi lễ dùng đèn với ngọn lửa đang cháy khua trước một linh ảnh hay một bức tranh của thánh nhân; trong tiếng Marathi có nghĩa là “sự cần thiết đặc biệt”, tình yêu chính mình của mỗi loại chúng sinh
Asana – Tư thế
Atma, Atman – Cái Ta; cái Ta đích thực, tâm linh, đối nghịch với cái ta hư giả, thuộc thân tâm
Atma-jana – Sự biết cái Ta, giác ngộ trực tiếp cái Ta Atma-prem – Tình yêu chính mình, tình yêu cái ta hư giả hay tình yêu cái Ta, Atman
Atma-sutra – “Sợi chỉ của cái Ta”, cái Ta vũ trụ xuyên suốt và chống đỡ vũ trụ
Atma-yoga – Pháp môn biết cái Ta; một phương pháp thực hành để đạt cái biết về
Atman Avatar – Sự hiện hình, nhập thế của thần linh
Balkrishna – “đứa trẻ Krishna” một danh hiệu để nói về thời thơ ấu vui đùa của Đấng Krishna; trong cách dùng của Maharaj, “ý thức đứa trẻ”, cảm nhận về cái biết “Ta hiện hữu” trước khi có sự hình thành của tâm
Bhagavan Vasudeva – “Đấng Krishna”; theo cách dùng của Maharaj trong sách: Vị thần linh tạo ra hương thơm “Ta hiện hữu”
Bhajans – Thánh ca, trong đó danh hiệu của thần linh được ca tụng, một trong những nghi thức quan trọng của pháp môn yoga sùng tín Bhakti – Sự sùng tín, lòng yêu kính Thượng đế, thần linh Bhakti-yoga – Yoga sùng tín. Hành giả của pháp môn này hoàn toàn quy mệnh cho lòng yêu kính Thượng đế, thần linh
Bija – Mầm mống, chủng tử, nguồn gốc
Bodhisattva – Bồ Tát, bậc giác ngộ vẫn lưu lại thế gian để giác ngộ tha nhân Brahman – Thực tại tuyệt đối
Brahma-sutra – “Sợi chỉ Brahman” xuyên suốt và chống đỡ thế giới Brihaspati – “Đấng Vô cùng Vĩ đại” trong truyền thuyết của Ấn giáo. Thầy của chư thiên; một đôi khi được Maharaj dùng để chỉ loài người Charan-amrita – Nước thiêng của chân Đạo sư, “nước thiêng” được ướp hương liệu để rửa chân của một hình tượng thiêng liêng; được cho là đặc biệt thiêng liêng Chit – Ý thức, Ý thức Vũ trụ, cái Ta
Dhyana-yoga – Con đường thiền quán, pháp môn thiền
Diksha – Sự khai tâm, điểm đạo, pháp nhập môn
Ganesha – Giác ngộ trạng thái “Ta hiện hữu”; trạng thái có trước “para” trong sự hình thành ngôn ngữ; cũng là tên của một thần linh
Guru-bhakti – Sùng kính đạo sư tâm linh
Hatha-yoga – Một môn phái Ấn giáo thuộc văn hóa vật chất, luyện tập thân xác để có thể tọa thiền trong những thời gian dài
Hatha-yogin – Người thực hành Hatha-yoga
Hiranyagarbha – Nghĩa đen là “Bào thai vàng” – nghĩa bóng là ý thức Humkara – Tiếng “hum”, tiếng rầm rì (của sự hiện hữu) nghe được trong khi thiền định
Ishwara – Thượng đế, Thần linh
Ishwara-bhakti – Sùng kính Thượng đế, tôn thờ Thượng đế
Jagadamba – Mẹ của Vũ trụ. Đấng sinh ra vũ trụ
Japa – Trì niệm các danh hiệu thiêng liêng của Thượng đế; tiếng Marathi có nghĩa là bảo vệ, che chở
Jnana – Cái biết, cụ thể là cái biết tâm linh
Jnana-yoga – Pháp môn yoga về cái biết tâm linh
Jnani – Nghĩa đen là “sở hữu cái biết”, “người biết” tức bậc giác ngộ
Karma – Hành động; chuyển động; những hệ quả đạo đức thuộc hành động của một người, quay trở lại với người hành động tạo ra những kinh nghiệm trong tương lai, xấu hay tốt
Kundalini – Năng lượng tâm linh vũ trụ nằm tiềm ẩn ở đốt xương sống cuối cùng, được khởi động bằng sự thực hành tâm linh
Kundalini-yoga – Pháp môn yoga về kundalini, một phương pháp nhằm đạt sự tiến bộ tâm linh bằng cách đánh thức năng lượng kundalini
Madhyama – Giai đoạn giữa của tiến trình hình thành ngôn ngữ
Maha-tattva – Nghĩa đen là Nguyên lý Vĩ đại – nghĩa bóng là Ý thức Maha-vakya – Nghĩa đen là Chân ngôn Vĩ đại; một câu trong Áo nghĩa thư
Upanishads diễn tả chân lý Brahman, tức Thực tại Tối thượng Maha-yoga – Nghĩa đen là Sự Hợp Nhất Vĩ Đại; được Maharaj dùng để chỉ đường ranh giới giữa hiện hữu và phi hiện hữu
Mahatma – Linh hồn Vĩ đại hay Đại Hồn
Maheshwara – Thượng đế Tối thượng
Mahishasura Mardini – Đấng diệt trừ ác quỷ Mahishasura, một tên gọi khác của Durga (được xem như một diện mạo của Kali, Mẹ Thiêng Liêng).
Mahisha – Tên của một con quỷ. Mahishasura là con quỷ có hình tướng một con trâu khổng lồ
Manojaya – Chiến thắng tâm
Mantra – Một linh tự hay chân ngôn có khả năng thanh tẩy tâm bằng cách nối kết tâm với Thần linh; một nhóm linh tự cố định
Marathi – Ngôn ngữ của thành phố Bombay và bang Maharashtra, nơi Maharaj đã sống
Maya – Ảo ảnh vũ trụ. Một cách cụ thể, ảo ảnh đầu tiên là sự nhận diện với thân xác. Còn là nguyên lý thị hiện năng động phóng chiếu ra ảo ảnh vũ trụ và ngăn che sự hợp nhất siêu việt
Moola – Rễ, cơ sở, nền tảng. Tiếng Marathi còn có nghĩa là đứa trẻ
Moolamaya – Ảo ảnh gốc hay ảo ảnh cơ sở; ranh giới giữa hiện hữu và phi hiện hữu
Nama-japa – Tụng niệm danh hiệu của một thần linh
Namasmarana – Viện dẫn danh hiệu của một thần linh
Navanath Sampradaya – Tông phái truyền thống của Chín vị Chân sư (Xem I AM THAT – TA LÀ CÁI ĐÓ)
Neti-neti – Không phải cái này, không phải cái kia. Một chân ngôn trong Áo Nghĩa Thư Upanishads có nghĩa Brahman tối thượng ở ngoài mọi thuộc tính và phẩm chất
Nirguna – Trạng thái phi thuộc tính, phi điều kiện hóa và phi tính chất; Brahman Tuyệt Đối, phi hiện hữu
Niroopa – Thông điệp, sự tiêu biểu
Niroopana – Luận chứng, một pháp thoại về tâm linh với những chứng cớ
Nirvana – Trạng thái phi diện mạo, hay hoàn toàn vượt ra khỏi ngã tướng; sự tận diệt của ý thức “Ta hiện hữu”; còn gọi là Parabrahman Nirvishaya – Vô khách thể. Trạng thái trong đó không có khách thể của nhận thức và do đó vô chủ thể; trạng thái phi hiện hữu
Niryana – Trạng thái hiện hành ngay khi ý thức “Ta hiện hữu” biến mất Nishkama Parabrahman – Trạng thái vô tham ái của cái Tuyệt Đối tối thượng
Om hay Aum – Âm thanh linh thiêng. Âm thanh đầu tiên là hiện thân của Thực tại, thị hiện và bất thị hiện
Omkar(a) – Tiếng Om (ở trên). Trạng thái trước khi có sự hình thành của ngôn từ
Pancha-pranas – Năm lần hơi thở của sự sống
Para – Tối thượng; nguồn gốc của ngôn từ; cái Tuyệt Đối Parabrahman – Trạng thái tối thượng của cái Tuyệt Đối; trạng thái trước không gian thời gian, trước sự thị hiện; nguyên lý thường hằng Bất sinh, trạng thái cao hơn trạng thái “Ta hiện hữu” hay sự hiện hữu vô thường
Parabdhi – Đại dương bao la; đại dương của sự sống, thời gian và cái chết Paramatman – Cái Ta Tối Thượng, trạng thái Tuyệt Đối thường hằng Parama-vishranti – Sự an nghỉ tối thượng, trạng thái cao nhất của sự an trú trong cái Tuyệt Đối
Parameshwara – Đấng Tối Cao, tên của thần Shiva; cái Tuyệt Đối Para-shakti – Năng lượng Tối Cao; cũng như “para” trạng thái tối thượng của ngôn ngữ
Para-vani – Ngôn ngữ Tối thượng, trạng thái siêu vượt ngôn ngữ, cũng như “para”, “para-shakti”
Pashyanti – Giai đoạn phôi thai của sự thị hiện ngôn ngữ
Poornabrahman – Đấng Brahman Vô Biên
Prakriti-purush(a) – Vật chất và Tinh thần, nguyên lý đối ngẫu nam nữ, tạo ra ngũ đại và ba tính cách vũ trụ
Prakriti-purusha shakti – Năng lượng của Vật chất và Tinh thần. Trong cách dùng của Maharaj có nghĩa là sự hiện hữu
Prana – Hơi thở của sự sống, sinh lực
Pranava – Om, âm thanh đầu tiên
Prapancha – Thế giới hữu hình, đời sống thế gian
Prarabdha – Định mệnh, nghiệp quyết định diễn tiến của kiếp sống hiện tại Prasada – Thực phẩm được ban phước bằng cách cúng dường cho một vị thần linh hay đạo sư
Puranas – Thánh thư, các thánh thư Ấn giáo thuật lại lịch sử thần thánh và các giai thoại về các thần linh
Purusha – Nguyên lý Tinh thần thuần túy, hay ý thức thuần túy; tượng trưng cho yếu tố nam; Tánh biết chứng kiến vở kịch vũ trụ của “prakriti” hay “maya”
Purusha-prakriti – Tinh thần và Vật chất
Purushottama – Nguyên lý Purusha tối thượng, cái Tuyệt Đối, cái Vĩnh Cửu Rajas – Năng lượng, sự đam mê, đặc tính năng động, một trong ba “gunas”
Rishi – Bậc giác ngộ, thánh nhân thời cổ đại
Saguna-brahman – Brahman “với những thuộc tính”, phương diện thị hiện và điều kiện hóa của Brahman. Trong cách dùng của Maharaj là ý thức về cái biết “Ta hiện hữu”, sự hiện hữu
Samadhi – Định, trạng thái cao nhất trong thiền, thường được mô tả là trạng thái “xuất thần”
Samskaras – Những ấn tượng được ghi nhận vào vô thức từ kinh nghiệm trong kiếp sống này và các kiếp trước
Sangh – Giới luật tu hành
Sat-chit-ananda – Hiện-hữu-Ý-thức-Hỉ-lạc. Theo triết lý Vedanta, Sat-chit-ananda là định nghĩa chủ yếu về bản tánh của Brahman
Sat-guru – Chân sư, Đạo sư tâm linh đích thực
Sat-gurucharan – Bàn chân của Chân sư
Sattva – Ý thức; còn là mầm mống của sự hiện hữu; quang minh, thanh tịnh, hài hòa; một trong ba “gunas”
Sattva-shakti – Nghĩa đen là “năng lượng của sự thanh tịnh”; theo cách dùng của Maharaj là sự hiện hữu
Savishaya – Nghĩa đen “với khách thể”. Trạng thái trong đó chủ thể và khách thể cùng hiện diện; theo cách dùng của Maharaj là sự hiện hữu Shakti – Năng lượng, sức mạnh, quyền năng tâm linh
Sheshashayi – Tên của thần Vishnu có nghĩa là “Đấng nằm trên con rắn vũ trụ Shesha uốn khúc”
Shiv – Tiếng Marathi có nghĩa là một sự xúc chạm
Shuddhavijnana – Cái biết thuần túy; cái biết tối thượng thuần túy Siddhapurushas – Các linh hồn đã tiến hóa cao
Siddhis – Các quyền năng, năng lực siêu nhiên
Svadharma – Diễn tiến nhất định của cuộc đời đã dành sẵn cho một người, nhiệm vụ của một người
Svarasa – Tinh chất hay nước cốt của một cái gì đó; theo cách dùng của Maharaj có nghĩa là “ý thức về cái biết”
Svarupananda – Sự an lạc thuộc bản tánh của một người; sự an lạc của hiện hữu Tamas – Sự trì trệ, cưỡng lại, tối tăm, một trong ba “gunas”; còn có nghĩa sự đòi mình là người hành động
Tantra – Một trong các phương pháp thăng tiến ý thức, bao gồm “mantra” và “yantra”; còn có nghĩa là văn bản giải thích các phương pháp này Tapa – Thực hành khổ hạnh
Tat tvam asi – “Ngươi Là Cái Đó” một đại chân ngôn nổi tiếng của trường phái Vệ-đà
Vachaspati – Nghĩa đen là “Thần Ngôn Ngữ”, một thần linh trong thần thoại Ấn giáo; theo cách dùng của Maharaj là tên gọi của cõi giới động vật, gồm cả con người Vaikhari – Giai đoạn cuối cùng trong sự thể hiện ngôn ngữ, theo sau các giai đoạn para, pashyanti và madhyama
Vanaspati – Nghĩa đen là “Chúa tể của rừng xanh”, cõi giới thực vật
Vasanas – Những ấn tượng tiềm ẩn ở trong tiềm thức; những khuynh hướng bẩm sinh
Videhisthiti – Trạng thái vô thân, không hiện thân
Vishara-anti – Sự quên mất cái ta cuối cùng
Vishranti – Tuyệt đối an nghỉ, hoàn toàn thanh thản đưa đến sự lãng quên hoàn toàn trong thiền
Vishva-sutra – Sợi chỉ Vũ trụ, sợi chỉ xuyên suốt vũ trụ và liên kết mọi vật trong vũ trụ với nhau
Vishvavishaya – Vũ trụ hay đối tượng của sự nhận thức, sự thị hiện vũ trụ
Vishvayoga – Sự hợp nhất với vũ trụ
Vritti – Sự thay đổi của tâm, biến động của tâm
Yantra – Vật được dùng trong nghi thức thờ cúng, một biểu đồ thần bí, bùa Yogamaya – Quyền năng thị hiện, sự hiện hữu, trạng thái thị hiện Yogashakti – Năng lượng vũ trụ
Yoga – Nghĩa đen là bị ràng buộc hay hợp nhất. Sự thực hành hoặc kỷ luật tâm linh nhằm thanh tẩy tâm và đưa một người đến gần với sự giác ngộ cái Ta
❁ ❁ ❁
Nisargadatta Maharaj – Nước Thiêng của sự Bất Tử